Để đảm bảo an toàn cho người lao động cũng như bảo vệ môi trường làm việc, việc tuân thủ các quy định an toàn trong hàn cắt khí là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ trình bày những quy định quan trọng mà mỗi người thợ hàn cần nắm vững để thực hiện công việc một cách an toàn và hiệu quả.
Quy định an toàn trong hàn và cắt bằng khí
1. Những người được phép thực hiện các công việc hàn và cắt khí phải từ 18 tuổi trở lên và phải có chứng nhận đủ sức khoẻ, đã qua đào tạo chuyên môn và có chứng chỉ đạt yêu cầu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
2. Cấm tiến hành các công việc hàn cắt bằng khí ở những chỗ cao hơn mặt đất 1 mét mà không có che chắn ở những vị trí không đảm bảo về chiếu sáng. Không thực hiện công việc ở những nơi nguy hiểm trong thời tiết xấu.
3. Cấm bố trí bộ điều chế axêtylen di động ở những chỗ đông người và những chỗ có sự bốc hơi các chất có khả năng phản ứng với axêtylen thành hợp chất dễ cháy nổ.
4. Phải đặt các bình chứa khí cách vị trí hàn và các nguồn nhiệt khác có ngọn lửa hở một khoảng cách ít nhất là 10 mét.
5. Khi thao tác đối với các chai (bình) chứa khí ôxy, chứa khí axetylen.
- Cấm dùng các dụng cụ có dính dầu mỡ để thao tác mở chai, bình.
- Cấm mang vác bằng tay hoặc lăn.
- Cấm tháo nắp chai, bình bằng búa đập và đục.
- Cấm sử dụng các chai bị nứt, bị hỏng (móp, sứt mẻ…).
- Cấm dùng các van giảm áp có ren không thích hợp ở những chỗ có mối ghép bằng ren.
- Cấm dùng các chai có ren hở khí.
- Cấm để bình điều chế và chai chứa khí mà thiếu việc kiểm soát.
- Khoảng cách giữa các chai chứa khí ôxy và bình điều chế nên đặt xa hơn 5m.
6. Khi thao tác với bình điều chế axêtylen:
- Cấm dùng một bình điều chế di động cung cấp axêtylen cho từ 2 vị trí hàn, cắt trở lên.
- Cấm nạp cacbua canxi có cỡ hạt nhỏ hơn quy định trong hồ sơ kỹ thuật của bình.
- Cấm đặt bình ở chỗ hàn, cách chỗ có nguồn lửa hoặc tia lửa trực tiếp trong vòng 10 mét.
- Cấm di chuyển cacbua caxi trong thùng hở.
7. Cấm lấy ôxy khỏi chai khi áp suất dư trong chai còn nhỏ hơn 0,5 atm.
8. Cấm thợ hàn khí đem mỏ cắt bằng khí đang cháy ra khỏi vị trí làm việc.
9. Cấm hàn và cắt bằng khí với các bồn bể chứa, ống dẫn, khi đang chịu áp
Công tác chuẩn bị và các biện pháp an toàn khi hàn cắt bằng khí
1. Trước khi hàn hoặc cắt bằng khí, thợ hàn – cắt phải thực hiện:
- Loại bỏ các vật liệu dễ cháy næ ra khỏi vị trí làm việc.
- Kiểm tra độ kín độ bền của ống, dây dẫn khí và các chỗ nối.
- Kiểm tra nước trong van an toàn có đảm bảo mức quy định hay không.
- Kiểm tra tình trạng của mỏ hàn, mỏ cắt và van giảm áp, van an toàn một chiều.
- Xác định mức an toàn của các ren nối van.
2. Khi van giảm áp vào chai ôxi, người thợ phải đứng ở phía chai đối diện với phía có dòng khí đi ra khỏi chai và chắc chắn là không còn vết dầu mỡ ở các van khí, van giảm áp.
3. Để các chai khí ở những vị trí không bị tia nắng chiếu trực tiếp trong mùa hè. Có biện pháp che chắn ống dẫn khí vượt qua lối đi.
4. Chỗ làm việc của thợ hàn, cắt bằng khí phải có các dụng cụ và vật liệu dập lửa.
5. Sau khi kết thúc công việc hàn hoặc cắt: Trước hết đóng khoá axêtylen và sau đó đóng khoá ôxy trên mỏ hàn. Nếu sử dụng bình điều chế thì phải xả axêtylen, tháo nước, tháo bã cacbua và đem đến chỗ chứa riêng; rửa sạch giỏ đựng cacbua canxi.
6. Chuyển bình điều chế, chai ôxy và cacbua canxi chưa dùng đến chỗ chứa chuyên dụng.
Đặc điểm cơ bản của một số loại khí dùng trong hàn và cắt
Loại khí |
Khí cháy | Khí bảo vệ | |||
Ôxy | Axêtylen | Propan butan lỏng | Hỗn hợp khí C02 | Argon | |
Ký hiệu bình Ống dẫn mềm
Ống dẫn |
Xanh dương Xanh dương
Xanh dương |
Vàng Đỏ
Vàng |
Đỏ Da cam
Vàng |
Xám Đen
Đen |
Xám Đen
Đen |
Tỷ trọng so với
không khí |
Nặng hơn | Nhẹ hơn | Nặng hơn | Nặng
hơn |
Nặng hơn |
Lượng khí hút ra |
Đóng băng khi hút ra
nhiều |
Giới hạn |
Đóng băng khi hút ra nhiều | Đóng băng khi hút ra
nhiều |
Không hạn chế |
Công dụng | Cần cho sự cháy | Khí cháy | Khí cháy | Khí bảo vệ | Khí bảo vệ |
Những nguy hiểm đặc biệt |
Không tự cháy. Khi không khí giầu ôxi sẽ làm tăng tốc độ bắt cháy, cho nên không sử dụng ôxy tuỳ tiện, không tiếp xúc
dầu mỡ |
Dễ nổ với nồng độ 2% thể tích trong không khí Tự bốc cháy ở nhiệt độ3000C. Sự rã axêtylen có thể gây nổ | Dễ nổi 2 ÷ 9% nồng độ thể tích trong không khí. G ây ngạt thở.
Tự bốc cháy ở nhiệt độ 4700C |
Gây ngạt thở |
Gây ngạt thở |
7. Đối với bình điều chế axêtylen, có thể xẩy ra sự phân rã axêtylen làm cho nhiệt độ và áp suất tăng nhanh dễ gây nổ bình.
Biện pháp xử lý khi có hiện tượng phân rã axêtylen như sau:
- Đóng van đầu bình ngay lập tức.
- Nếu bình bị nóng nhiều phải hướng dẫn mọi người chạy ra xa, tiếp tục làm nguội bằng nước, lập tức báo tin cho người có trách nhiệm và gọi cứu hỏa.
- Giữ mát và kiểm tra tình trạng bình ít nhất trong 24 giờ.
- Đánh dấu bình axêtylen bị sự cố, không được phép sử dụng lại bình đó.
An toàn lao động trong hàn điện
Trong khi hàn hoặc cắt, dòng điện có thể đi qua cơ thể do nhiều nguyên nhân, gây ra điện giật. Nếu điện áp đủ lớn, điện giật có thể gây ra sự co giật nhịp tim, đứng tim thậm chí dẫn đến tử vong.
Cần chú ý đến những điểm tiếp xúc trong mạch điện hàn như:
- Đầu kẹp.của kìm hàn.
- Điện cực hàn. .
- Những phần không cách điện, hoặc bị hở trên dây dẫn điện.
Ví dụ, những vị trí có thể xảy ra nguy hiểm trong một trạm hàn hồ quang tay là
- Nối nguồn (ổ cắm bị nứt, cách điện kém,…).
- Máy hàn bị hỏng, rò điện.
- Dây dẫn hàn bị hở điện
- Kìm hàn hoặc mỏ hàn bị hỏng.
- Que hàn bong vỏ hoặc tiếp điện không tốt với kìm hàn.
- Kẹp mát không tiếp xúc tốt.
Một số quy định an toàn trong hàn điện.
1. Đối với thợ hàn điện, ngoài yêu cầu phải có quần áo, giày dép và găng tay bảo hộ thích hợp còn phải có mặt nạ với kính lọc màu tương ứng.
2. Cho phép dùng các thanh thép có profin bất kỳ nối mát nhưng phải có tiết diện ngang không nhỏ hơn 25 mm2 cũng có thể đùng các ống thép).
3. Công việc hàn điện cần phải tiến hành cách xa các vật liệu dễ bốc cháy hoặc dễ cháy nổ một khoảng ít nhất là 10 mét (ví dụ các thùng nhiên liệu, chai chứa khí, bình điều chế axêtylen…).
4. Việc đóng mạch điện và sửa ‘chữa máy hàn phải do thợ điện tiến hành.
5. Cấm hàn ngoài trời khi có mưa và giông bão.
6. Cấm thợ hàn điện:
- Để kìm hàn có điện mà không giám sát.
- Để cho các cá nhân không liên quan tới công việc hàn vào khu vực làm việc hàn (ở khoảng cách dưới 5 mét).
7. Khi tiến hành công việc hàn trên cao, thợ hàn phải có chứng nhận y tế về khả năng thích hợp với các công việc trên cao.
8. Trước khi tiến hành các công việc hàn trên cao, thợ hàn phải được thợ cả hướng dẫn việc dùng dây bảo hiểm và các biện pháp an toàn khác. Không được hàn khi đang đứng trên thang dựng.
9. Chỉ được phép hàn sửa chữa các thùng chứa và các bể chứa các chất có nguồn gốc từ dầu mỡ, sau khi đã làm sạch kỹ chúng bằng nước nóng, hơi nước hoặc thổi khí trơ. Khi hàn các thùng chứa như vậy, tất cả các lỗ phải được để hở.
10. Khi hàn bên trong các bể chứa và thùng chứa phải bảo đảm đủ việc thông gió, ánh sáng cho chỗ làm việc. Thợ hàn phải dùng dây an toàn do một người phô việc giữ một đầu và đứng ở bên ngoài.
11. Nếu không thể bảo đảm sự thông gió cần thiết, thì chỉ khi người lãnh
đạo cho phép mới được tiến hành hàn bên trong các thùng chứa với các phương tiện bảo vệ cá nhân thích ứng (thở bằng không khí dẫn vào vùng thở của thợ hàn).
12. Ngoài ra, khi hàn bên trong các bể chứa bằng thép, thợ hàn cần phải dùng các phương tiện bảo hộ cách điện.
Công tác chuẩn bị và các biện pháp an toàn khi hàn điện
1. Trước khi bắt đầu ca làm việc, thợ hàn cần phải:
- Kiểm tra cách điện của dây dẫn hàn. ~.
- Thay kìm hàn bị hỏng lớp bọc cách điện.
- Chỉ mồi hồ quang ở vị trí cho phép (không mồi gần kẹp mát).
- Khi thay điện cực hàn, phải có găng tay bảo vệ.
- Ngắt điện máy hàn trước khi thay đây hàn trong bộ phận cấp dây (hàn MIG, MAG).
- Cắt dây hàn bằng kìm cắt có bọc cách điện và dùng găng tay hàn.
2. Lót cách điện hợp lý (gỗ, cao su, nhựa…) các thiết bị hàn. Bố trí thiết bị hàn gần nguồn điện, tránh nơi có nhiều người đi lại. Khu vực làm việc phải khô ráo, không dính đầu mở hoặc các hóa chất dễ cháy, nổ khác.
3. Thợ hàn cần phải nắm vững các đặc tính kỹ thuật. của thiết bị hàn, điều chỉnh các thông số hàn thích hợp, sử dụng thiết bị hàn theo đúng yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm nối mát chuẩn xác trước khi mở máy hàn; sắp xếp, bố trí các chi tiết hàn, vật tư hàn một cách hợp lý và khoa học
4. Khi hàn, người thợ hàn cần phải có trang bị bảo hộ cá nhân thích hợp,quần áo bảo hộ phải được làm bằng các vật liệu khó cháy (Bảng-9)
Khi hàn và cắt kim loại phải luôn luôn làm việc với nhiệt độ cao, và tạo ra các sóng điện từ cường độ lớn. Các phương pháp hàn có khí bảo vệ, hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc, có mức độ bức xạ sóng điện từ ra xung quanh tương đối thấp; Phương pháp hàn – cắt bằng plasma có mức bức xạ cao nhất.
- Các bức xạ này, được chia theo bước sóng bao gồm: Bức xạ nhiệt, ánh sáng nhìn thấy, tia cực tím,… có ảnh hưởng rõ rệt đến mắt và da (H. 9-7).
- Nếu cường ‘độ bức xạ đủ lớn có thể gây mù mắt, bỏng, thậm trí ung thư
- Do đó cần hết sức coi trọng các biện pháp an toàn dưới đây:
- Lựa chọn phương pháp hàn thích hợp.
- Sử dụng quần áo bảo hộ lao động hợp lý (găng tay, ủng…) tránh sự tiếp xúc trực tiếp giữa da và các bức xạ điện từ (H. 9 – 9).
Trang bị bảo hộ cần dùng
Trang bị |
Bảo vệ |
Chú thích |
Quần áo làm việc | Các bức xạ điện từ, nhiệt sự bắn toé kim loại lỏng, tia lửa, xỉ | Ở xưởng
Công trường xây dựng |
Quần áo chống cháy | Các bức xạ điện từ, nhiệt sự bắn toé kim loại lỏng, tia lửa, xỉ, sự bắn cháy | Ở không gian hẹp |
Giầy lao động | Sự bắn toé kim loại lỏng, tia lửa, xỉ lỏng | Ở xưởng, công trường, phòng hẹp |
Kính bảo vệ hàn có lọc sáng và bảo vệ bên hông, kính mài | Các bức xạ điện từ, hồ quang điện, nhiệt, sự bắn toé tia lửa | Đòi hỏi khi hàn hơi, các công việc phụ dũa mài |
Mũ bảo vệ, dụng cụ che đầu | Sự bắn toé xỉ, gọt kim loại lỏng, các chi tiết bị rơi ra | Hàn trong những vị trí bó buộc, trong không gian hẹp, ở công trường. |
Tấm da
Găng tay bảo vệ, giúp che chân bằng da. |
Nhiệt bắn toé tia lửa, xỉ lỏng | Ở xưởng, công trường, không gian hẹp |
Thiết bị chống ồn: ốp che tai, nút nhét tai, bông nhét tai | Tiếng ồn lớn | Nơi ồn trên 85dB |
- Sử dụng các loại kính bảo vệ tương ứng với quy trình hàn, cắt
- Sử dụng mặt nạ, mũ bảo hộ, bảo vệ mặt và mắt khỏi các tia bức xạ
Kính bảo hộ được chia thành nhiều cấp độ sáng, mỗi quy trình hàn cắt phải sử dụng một loại kính có cấp độ sáng thích hợp. Hàn hơi cho phép dùng kính cấp độ sáng thÊp nhất, hàn hồ quang tay thì sử dụng kính cấp độ sáng trung bình. Hàn TIG / MIG/ MAG, phải sử dụng kính cấp độ sáng thấp nhất.
Cấp cứu
Khi xảy ra tai nạn lao động, cần lập tức tiến hành sơ cứu, và báo ngay cho người có trách nhiệm. Việc sơ cứu không thể thay thế cho sự chữa chạy của bác sĩ. Cần ghi sẵn số điện thoại cấp cứu để kịp gọi người có chuyên môn đến. Có thể tiến hành biện pháp cấp cứu ngay tại nơi xẩy ra tai nạn
Biện pháp sơ cứu tại nơi có tai nạn
Chấn thương | Băng khử trùng vết thương. Khi chảy máu nhiều cần đặt băng cầm máu phía trên nơi chảy máu:
Giữ yên phần cơ thể bị thương |
Bị lóa mắt: Nhỏ thuốc thích hợp ‘
Bị thương: Bịt cả hai mắt. Bỏng mắt: Rửa mắt bằng nước ‘ (không dùng nước có boric) . |
|
Bị bỏng |
Làm mát bằng nước.
Sử dụng băng khử trùng riêng cho bỏng. Không xoa bột hay kem bỏng ‘ |
Nhiễm độc do khí và khói | Cứu và mang người bị nạn ra ngoài không khí thoáng, sạch.
Người bị nhiễm độc do khói phải được cáng đến bác sĩ, không để họ tự đi |
Tai nạn do điện giật |
Ngắt điện. Nếu không thể ngay lập tức thì phải dùng cách khác để cách ly người bị nạn ra khỏi mạng điện.
Không quên sự an toàn riêng của người cấp cứu. |
Ngừng thở và đứng tim | Tiến hành hô hấp nhân tạo, nhanh chóng gọi bác sĩ hoặc xe cứu thương |
Thông gió
Chất độc hại sinh ra trong các quá trình hàn và cắt
Trong quá trình hàn và cắt nhiều chất độc hại có thể phát sinh và ảnh hưởng nguy hiểm đến sức khỏe khi xâm nhập vào cơ thể con người.
Các chất độc hại xâm nhập với liều lượng lớn có thể gây ra các hiện tượng: ói mửa, tăng hàm lượng các khí độc trong máu, dẫn đến choáng ngất, ngạt thở. Xâm nhập với liều lượng nhỏ trong thời gian dài thì chúng có thể gây ra các bệnh mãn tính, nếu không chữa trị kịp thời sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe người lao động.
Các chất độc hại trong hàn khí
Khi hàn khí, do ngọn lửa hàn có nhiệt độ rất cao, ôxi có thể kết hợp với N2 trong không khí tạo thành các hợp chất NOX Nồng độ NOX trong khói do quá trình hàn, cắt gây ra phụ thuộc vào kiểu ngọn lửa và quy trình hàn, cắt kim loại Ngọn lửa ôxi hóa có hàm lượng NOX trong khói cao nhất do có dư ôxi. NOX là chất khí rất độc đối với. sức khỏe con người, gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp và hệ tuần hoàn.

Biện pháp an toàn
- Thông gió tốt nơi làm việc.
- Lựa chọn mỏ hàn, mỏ cắt thích hợp với chiều dày chi tiết gia công.
- Không để ngọn lửa cháy tự
- Khi tạm nghỉ phải khóa mỏ hàn.
Trong quả trình sử dụng ‘ngọn lửa, cần bảo đảm hàm lượng các khí độc hại ở dưới mức cho phép.
Các chất độc hại trong hàn điện
Đó là khói, bụi và một vài trường hợp là các khí thải sinh ra trong khi hàn một số vật liệu đặc biệt.
Tác động của khói vào người thợ hàn trong hàn hồ quang được mô tả trên hình. Hàm lượng và các loại khói phát sinh trong quá trình hàn thép cacbon được giới thiệu trong các bảng dưới đây
Khói phát sinh trong hàn thép hợp kim thấp và hợp kim cao còn có thêm các oxit độc hại chẳng hạn Cr203 CuO, NiO, … Khi hàn các tấm thép mạkẽm, trong khói có cả ZnO.
Thành phần khói khi hàn hồ quang tay
Loại que hàn |
Lượng khói g/ que hàn | Thành phần khói (%) | |||||
Fe203 | Si02 | Ti02 | Mn0 | Ca0 | F | ||
Trung tính | 0.5-1.5 | 40-60 | 15-35 | – | 12-16 | – | – |
Trung tính | 4.0-7.0 | 28 | 29 | – | 12.9 | – | – |
Trung tính chất | 1.5-3.0 | 42 | 33 | 03 | 10.5 | – | – |
lượng cao | |||||||
Rutin khoáng | 0.5 | 70 | 8-10 | 2.5 | 6.5 | – | – |
Rutin xen lu lô | 0.5-1.5 | 54 | 20 | 3.5 | 6.7 | – | – |
Flouride kiềm | 1.0-2.5 | 22-28 | 6-12 | 0.6 | 4.8-10.2 | 14-20 | 17-28 |
Flouride kiềm | 1.5-3.0 | – | – | Vết | 4.2 | 19 | 23 |
Flouride kiềm | 2.0-4.0 | 35 | 11 | 0.8 | 4.6 | – | 19 |
Thành phần khói khi hàn MAG /C02
Đường kính dây, mm |
Dòng điện A |
Điện áp V |
Lượng khói | Thành phần khói (%) | |||
g/kg dây | g/min | Fe | Mn | Si02 | |||
1.0 | 190 | 22 | 4.62 | 0.23 | 56.7 | 13.7 | 7.6 |
1.2 | 315 | 29 | 6.30 | 0.84 | 59.7 | 12.9 | 10.0 |
2.0 | 415 | 34 | 13.50 | 1.62 | 63.6 | 11.1 | 8.8 |
Hàn TIG và MIG
Khói trong hàn TIG thường chứa ôzôn và các khí NOx. Khi sử dụng các điện cực W- Th, nguyên tố Th bay hơi vào không khí, khói phóng xạ chứa Th rất độc hại, do đó hàm lượng Th được giới hạn và kiểm soát chặt chẽ trong các điện cực W – Th. Khi hàn các hợp kim. Ai – Mg, lượng khói phát sinh trong hàn MIG lớn hơn trong hàn TIG khoảng 15 – 17 lần, lượng ôzôn – lớn gần 4 lần, lượng NO2 phát sinh trong cả hai phương pháp hàn này hầu như không đáng kể.
Hàn bằng điện cực lõi thuốc
Hàn hồ quang bằng điện cực lõi thuốc phát sinh lượng khói rất cao
Thành phần chính là Fe203 fluorides, NO2.
Hàn hồ quang tự động d-íi lớp thuốc bảo vệ.
Phương pháp hàn này sử dụng dòng điện rất cao, có thể phát sinh khói, đặc biệt là khi hàn bên trong các ống hoặc các bồn chứa lớn (không gian kín).
Nói chung, khói và các chất độc hại phát sinh trong quá trình này thấp hơn nhiều so với các phương pháp hàn hồ quang khác.
Hàn hồ quang plasma .
Khói phát sinh trong quá trình hàn này tương tự hàn TIG, nhưng do nhiệt độ cao, bức xạ cực tím sẽ mạnh hơn.
Để bảo vệ người lao động và môi trường, nhiều nước đã đưa ra các tiêu chuẩn quy định giá trị giới hạn cho phép đối với nhiều loại tạp chất độc hại phát sinh trong quá trình hàn, giá trị này được gọi là giá trị ngưỡng, giá tri ngưỡng càng thấp độc tính càng cao, thư- ờng được biểu thị theo đơn vị mg /m3
khói và tính theo phần triệu. Chẳng hạn, CDO có giá trị ngưỡng 0, 1 mg/m3 có độc tính cao hơn so với giá trị ngưỡng 5 mg /m3 của ZnO.
Kiểm soát lượng khói
Về nguyên tắc, người thợ hàn sẽ tránh được nguy hiểm của các chất độc hại trong thành phần khói.
- Làm việc trong không gian lớn có sự thông gió tự nhiên hoàn hảo;
- Có chế độ hàn thích hợp theo không gian xưởng, đảm bảo thể tích không khí và sự thông gió đối với từng thợ hàn;
- Có tư thế hàn hợp lý.
-Trang thiết bị bảo hộ lao động đáp ứng yêu cầu của quy trình hàn cụ thể.
Việc thông gió
Tiêu chuẩn các nước đều đa ra những quy định bắt buộc về thông gió, đặc biệt là thông gió cơ học. Ví dụ, phải có thông gió cơ học khi hàn hoặc cắt trong điều kiện:
- Không gian nhỏ hơn 284 m3 /thợ hàn.
- xưởng có chiều cao trần dưới
- Không gian hẹp bị ngăn cách hoặc có các vật cản (H. 9-15).
Lưu lượng thông gió tối thiểu 57m3/ phút cho từng thợ hàn, trừ khi có hệ khống xả khí thích hợp hoặc có thiết bị thở nhân tạo. Khi hàn với que hàn đường kính lớn hơn 4,8 mm (3,2 mm đối với hàn điện cực lõi thuốc) yêu cầu sự thông gió phải cao hơn các giá trị được nêu trên bảng 9- 6. Trong trường hợp cần thông gió cục bộ (khi hàn ở những nơi hẹp) Cần đáp ứng các yêu cầu thông gió theo bảng 9-7
Các yêu cầu thông gió và đường kính que hàn
Đường kính que hà mm | Lưu lượng thông gió, m3/min |
4.8
6.4 9.6 3.2(có lõi thuốc) |
57
100 128 128 |
Các yêu cầu thông gió cục bộ và đường kính ống dẫn gió
Khoảng cách tới mỏ hàn mm | Lưu lượng thông gió tối thiểu, m3/min | Đường kính ống |
100 – 150
150 – 200 200 – 250 250 – 300 |
4.25
7.8 12.1 16.6 |
75
90 115 140 |
Phòng và chống cháy nổ
Các nguy cơ gây cháy
Sự bắn tóe tia lửa
Khi hàn và cắt, tia lửa, kim loại lỏng và xỉ hàn có thể văng rất xa và đều có thể là nguyên nhân gây cháy..
Ngọn lửa thứ cấp khi hàn
Khi hàn, các khí cháy thoát ra từ ống dẫn khí có thể kết hợp với ôxi trong không khí thành hỗn hợp khí cháy và gây ra ngọn lửa ở cách xa vị trí hàn.
Hàn và cắt trong vùng dễ cháy
Việc hàn và cắt trong vùng dễ cháy cần phải hạn chế đến mức thấp nhất. Vùng dễ cháy thường chứa nhiều loại vật liệu dễ cháy chẳng hạn như xăng, dầu, sơn, các phế liệu dễ cháy.
Những nguồn có thể gây cháy bao gồm:
- Ngọn lửa hàn khí.
- Hồ quang điện.
- Tia lửa bắn ra từ chỗ hàn.
- Xỉ lỏng.
- Ngọn lửa thứ cấp
- Tia bức xạ nhiệt
>>> Xem thêm: Chứng chỉ thợ hàn
Các biện pháp phòng chống cháy – nổ
1. Trước khi hàn, cắt cần kiểm tra khu vực làm việc và các vùng lên quan
- Tường và những phòng thông nhau
- Mức độ an toàn của hệ thống ống dẫn
- Vật liệu dễ cháy, nổ trong khu vực hàn
Từ đó có thể đề xuất hoặc áp dụng các biện pháp phòng chống cháy nổ thích hợp
2. Phải chuẩn bị các phương tiện tại chỗ có khả năng dập tắt cháy – nổ (bình chữa cháy, nước, cát và các phương tiện khác thích hợp).
3. Nếu không đảm bảo các điều kiện chống cháy – nổ, thì không được phép thực hiện việc hàn, cắt. Cần tìm biện pháp thích hợp để giải quyết.
4. Nếu chưa đảm bảo các điều kiện chống cháy thì phải che đậy hoặc di chuyển các vật liệu dễ cháy ra khỏi nơi làm việc. Tuân thủ triệt để cá quy định về phòng chống cháy. Phải có hệ thống báo cháy thích hợp và kiểm tra lại sau khi kết thúc công việc hàn, cắt.
5. Khi hàn và cắt trong không gian hẹp, kín, chẳng hạn bình chứa nhiên liệu, nồi hơi…, cần cã các biện pháp an toàn và phòng chống cháy – nổ đặc biệt, hệ thống gió phải đảm bảo đủ lượng gió trao đổi qua không gian làm việc.
Các nguy cơ có thể do vật liệu dễ cháy, thừa hoặc thiếu ôxi, nhiều loại khí cháy, dòng điện, các chất còn lại trong bình chứa,…
Biện pháp an toàn: Trước khi bắt đầu công việc cần đặt hệ thống thông hút khí, mặc đồ bảo hộ chống cháy, kiểm tra độ kín của thiết bị hàn và bình khí. Đặt bình khí bên ngoài vùng hàn hẹp. Sử dụng máy hàn an toàn- điện áp không quá 42V, có hệ thống nối mát theo quy định, và thiết bị điện hoặc chiếu sáng không quá 48V. Trong khi làm việc, thường xuyên thông khí, bảo đảm loại bỏ hết khói sinh ra trong quá trình hàn hoặc cắt, cung cấp đầy đủ không khí sạch. Thường xuyên kiểm tra các thông số hàn, thiết bị hàn, bảo đảm vận hành an toàn. Trong khi tạm nghỉ, các dây dẫn hàn của máy hàn cần phải được tháo ra, kiểm tra hiện trạng. Sau khi kết thúc, mang tất cả dụng cụ làm việc ra khỏi vùng hàn, kiểm tra và làm vệ sinh khu vực hàn.
6. Khi hàn, cắt các bình chứa chất nguy hiểm nh- thùng chứa hóa chất, bình xăng, v.v.. thường có các chất dễ gây nhiễm độc, cháy nổ và ô nhiễm. Vì vậy trước khi hàn và cắt các loại bình này, cần kiểm tra và làm sạch cặn hoặc các chất còn dư bên trong. Các bình, thùng chứa không biết rõ nguồn gốc được xem như là các bình, thùng chứa chất nguy hiểm.
Biện pháp an toàn: Giám định chuyên môn, kiểm tra và đánh giá các biện pháp an toàn. Giám sát chặt chẽ công việc. Không để xảy ra tia lửa ở các miệng van, khóa… Loại bỏ tất cả các chất bên trong thiết bị. chứa trước khi hàn. Tẩy sạch (rửa sạch bằng chất lỏng thích hợp hoặc làm bay hơi), sau đó cồ thể làm sạch bằng cơ học, rửa lại bằng nước sạch, và để khô. Làm đầy thiết bị chứa bằng các chất chống cháy thích hợp, như nước, ni tơ, khí cacbonic (CO2)
Trên đây là bài viết về quy trình an toàn trong hàn cắt khí, được trích lại trong tài liệu ” An toàn vệ sinh lao động nghề hàn công nghệ cao”. Quý học viên có nhu cầu đào tạo cấp chứng chỉ nghề hàn, an toàn nghề hàn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:
ĐT, Zalo: 0986 679 105 (Ms Thơm)
Email: thom.viendaotao@gmail.com
Website: daotaocapchungchi.vn
Tiktok: tiktok.com/@daotaocapchungchinama
Facebook: Đào tạo cấp chứng chỉ nghề Nam Á